Giải Bài tập Khoa học tự nhiên 9 bài 42 sách Kết nối tri thức có đáp án chi tiết cho từng bài tập trong sách bài tập KHTN 9 Kết nối tri thức. Hi vọng sẽ là tài liệu giúp các em tham khảo.
Bộ NST là gì? Thế nào là bộ NST lưỡng bội, bộ NST đơn bội
Hướng dẫn:
– Bộ NST là tập hợp các NST trong tế bào.
– Bộ NST lưỡng bội (2n) là bộ NST của tế bào sinh dưỡng, trong đó các NST tồn tại thành các cặp tương đồng.
– Bộ NST đơn bội (n) là bộ NST trong giao tử, trong đó chỉ chứa một chiếc NST của mỗi cặp ở tế bào sinh dưỡng nên các NST không còn tồn tại thành các cặp tương đồng.
NST có những hình dạng nào? Trên các NST, tâm động có thể nằm ở vị trí nào?
Hướng dẫn:
– Hình dạng NST: hình que, hình chữ V, hình chữ X hoặc hình hạt,…
– Vị trí tâm động trên NST: Tâm động có thể nằm ở đầu mút NST (NST tâm mút), chính giữa NST (NST tâm cân) hoặc lệch về một phía trên NST (NST tâm lệch).
Bài 42.3 trang 110 Bài tập Khoa học tự nhiên 9
Tính chất đặc trưng cho loài của bộ NST được thể hiện ở những đặc tính nào? Tại sao nói trong tế bào, NST là cấu trúc mang gene?
Hướng dẫn:
– Tính đặc trưng cho loài của bộ NST ở ba đặc tính: số lượng, hình dạng và cấu trúc NST.
– NST được cấu tạo từ protein và DNA. Mà DNA là cấu trúc mang gene, vì vậy NST là cấu trúc mang gene.
Dưa hấu có bộ NST lưỡng bội 2n = 18. Tế bào rễ của loài này có số lượng NST là
A. 18.
B. 9.
C. 27.
D. 36.
Hướng dẫn:
Đáp án đúng là: A
Tế bào rễ của dưa hấu chứa bộ NST 2n của loài → Tế bào rễ của dưa hấu chứa 18 NST.
Hình nào dưới đây mô tả đúng bộ NST ở tế bào trứng bình thường của ruồi giấm
Hướng dẫn:
Đáp án đúng là: C
Tế bào trứng của ruồi giấm chứa bộ NST đơn bội, trong đó chỉ chứa một chiếc NST của mỗi cặp ở tế bào sinh dưỡng nên các NST không còn tồn tại thành các cặp tương đồng → Chọn C.
Ruồi giấm có bộ NST lưỡng bội kí hiệu 2n = 8. Sau khi NST nhân đôi thì trong nhân tế bào sinh dưỡng của ruồi giấm chứa bao nhiêu phân tử DNA?
A. 4.
B. 8.
C. 16.
D. 32.
Hướng dẫn:
Đáp án đúng là: C
Mỗi NST đơn chứa 1 phân tử DNA, mỗi NST kép được hình thành sau nhân đôi chứa 2 phân tử DNA. Do đó, sau khi NST nhân đôi thì trong nhân tế bào sinh dưỡng của ruồi giấm chứa 8 × 2 = 16 phân tử DNA.
Thành phần hóa học chủ yếu tham gia cấu trúc nên các NST là
A. DNA và RNA.
B. DNA và protein histone.
C. RNA và protein.
D. mRNA và tRNA.
Hướng dẫn:
Đáp án đúng là: B
Thành phần hóa học chủ yếu tham gia cấu trúc nên các NST là DNA và protein histone.
Ở ruồi giấm, xét ba cặp gene: Aa, Bb, Dd nằm trên ba cặp NST tương đồng. Sau khi NST nhân đôi bình thường thì kiểu gene nào sau đây thể hiện đúng kiểu gene của tế bào này?
A. AaBbDd.
B. aaAABBbbDdd.
C. ABD.
D. AAaaBBbbDDdd.
Hướng dẫn:
Đáp án đúng là: D
Sau khi NST nhân đôi bình thường thì mỗi gene sẽ có thêm 1 bản sao. Do đó, tế bào có kiểu gene AaBbDd thì sau khi NST nhân đôi bình thường sẽ có kiểu gene là AAaaBBbbDDdd.
Cho biết bộ NST 2n ở một số loài (cột A) và các thông tin về số lượng NST trong các tế bào (cột B). Hãy ghép thông tin ở cột A phù hợp với thông tin ở cột B.
Hướng dẫn:
Tế bào sinh dưỡng có bộ NST 2n, tế bào giao tử có bộ NST n → Thứ tự nối phù hợp là: 1b; 2d; 3g; 4h; 5c; 6l; 7e; 8i; 9a; 10k.
Trong phòng thí nghiệm sinh học có bốn tiêu bản cố định NST của các sinh vật: ruồi giấm, đậu hà lan, cà chua và người. Các tiêu bản này đã bị mất nhãn ghi tên loài trên đó. Em hãy nêu cách để có thể xác định tên loài tương ứng với các tiêu bản cố định NST.
Hướng dẫn:
Cách để có thể xác định tên loài tương ứng với các tiêu bản cố định NST là:
– Lần lượt đưa từng tiêu bản quan sát dưới kính hiển vi, tiến hành đếm số lượng NST trong tế bào của mỗi tiêu bản.
– Đối chiếu số lượng bộ NST của mỗi tiêu bản với số lượng bộ NST của: ruồi giấm, đậu hà lan, cà chua, người có ở Bảng 42.1 trong SGK để xác định tên loài tương ứng với tứng tiêu bản.