Chương I: Năng lượng cơ học
Chương II: Ánh sáng
Chương III: Điện
Chương IV: Điện từ
Chương V: Năng lượng với cuộc sống
Chương VI: Kim loại - Sự khác nhau giữa phi kim và kim loại
Chương VII: Giới thiệu và chất hữu cơ - Hydrocarbon và nguồn nhiên liệu
Chương VIII. Ethylic Alcohol và Acetic Acid
Chương IX: Lipid - Carbohydrate - Protein - Polymer
Chương X: Khai thác tài nguyên từ vỏ trái đất
Chương XI: Di truyền học Mendel - Cơ sở phân tử của hiện tượng di truyền
Chương XII: Di truyền nhiễm sắc thể
Chương XIII: Di truyền học với con người và đời sống
Chương XIV: Tiến hóa

Bài tập khoa học tự nhiên 9 bài 44: Nhiễm sắc thể giới tính và cơ chế xác định giới tính

Bài 44: Nhiễm sắc thể giới tính và cơ chế xác định giới tính

Giải Bài tập Khoa học tự nhiên 9 bài 44 sách Kết nối tri thức có đáp án chi tiết cho từng bài tập trong sách bài tập KHTN 9 Kết nối tri thức. Hi vọng sẽ là tài liệu giúp các em tham khảo.

Bài tập khoa học tự nhiên 9 trang 114

Bài 44.1 trang 114 Bài tập Khoa học tự nhiên 9

Phân biệt NST giới tính và NST thường

Hướng dẫn:

Phân biệt NST giới tính và NST thường:

– NST thường gồm nhiều cặp tương đồng, mang gene quy định tính trạng thường, giống nhau giữa giới đực và giới cái.

– NST giới tính chỉ gồm một cặp; mang gene quy định giới tính và có thể mang gene quy định tính trạng thường; tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau giữa giới đực và giới cái.

Bài 44.2 trang 114 Bài tập Khoa học tự nhiên 9

Vì sao ở người, tỉ lệ phân li giới tính theo lí thuyết là 1 nam : 1 nữ

Hướng dẫn:

Ở người, nam giới có cặp NST giới tính XY, nữ giới có cặp NST giới tính XX. Theo lí thuyết, khi giảm phân, nam giới hình thành được 2 loại giao tử X và Y với tỉ lệ bằng nhau, nữ giới chỉ hình thành 1 loại giao tử X. Khi thụ tinh có sự tổ hợp lại cặp NST giới tính ở giao tử đực và giao tử cái, hình thành 2 loại hợp tử XX và XY có tỉ lệ bằng nhau. Vì vậy, sự phân li giới tính tính theo lí thuyết là 1 nam : 1 nữ.

Bài 44.3 trang 114 Bài tập Khoa học tự nhiên 9

Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình giảm phân hình thành giao tử và sự tổ hợp lại cặp NST giới tính trong thụ tinh có đúng với tất cả các loài sinh sản hữu tính không? Lấy ví dụ.

Hướng dẫn:

– Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình giảm phân hình thành giao tử và sự tổ hợp lại cặp NST giới tính trong thụ tinh không đúng với tất cả các loài sinh sản hữu tính mà chỉ đúng với đa số các loài giao phối.

– Ví dụ: Ở một số loài sinh vật khác như ở một số loài ong và kiến, giới tính được xác định bằng mức bội thể của cơ thể.

Bài 44.4 trang 114 Bài tập Khoa học tự nhiên 9

Các nhận định dưới đây đúng hay sai?

STTNhận địnhĐúngSai
1NST giới tính có hai cặp tương đồng, khác nhau giữa giới đực và giới cái, chứa gene quy định tính trạng giới tính và các gene khác.
2NST giới tính có một cặp, tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau giữa giới đực và giới cái, chứa gene quy định giới tính và các gene khác.
3Cơ chế xác định giới tính của tất cả các loài sinh vật là sự phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính trong giảm phân và thụ tinh.
4Cơ chế xác định giới tính ở đa số các loài giao phối là sự phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính trong giảm phân và thụ tinh.
5Cặp NST giới tính trong bộ NST lưỡng bội quyết định giới tính cơ thể. Ngoài ra, giới tính cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác thuộc môi trường trong và ngoài cơ thể.

Hướng dẫn:

1 – Sai, 2 – Đúng. NST giới tính chỉ gồm một cặp; mang gene quy định giới tính và có thể mang gene quy định tính trạng thường; tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau giữa giới đực và giới cái.

3 – Sai; 4 – Đúng. Cơ chế xác định giới tính ở đa số các loài giao phối là sự phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính trong giảm phân và thụ tinh.

5 – Đúng. Cặp NST giới tính trong bộ NST lưỡng bội quyết định giới tính cơ thể. Ngoài ra, giới tính cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác thuộc môi trường trong và ngoài cơ thể.

Bài tập khoa học tự nhiên 9 trang 115

Bài 44.5 trang 115 Bài tập Khoa học tự nhiên 9

Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về nhiệt độ ấp trứng của loài rùa xanh?

A. Nhiệt độ ấp dưới 28,5 °C trứng nở thành con đực.

B. Nhiệt độ ấp trên 30,3 °C trứng nở thành con cái.

C. Nhiệt độ ấp trong khoảng từ 28,5 °C đến 30,3 °C số trứng nở thành con đực tương đương số trứng nở thành con cái.

D. Nhiệt độ ấp trong khoảng từ 28,5 °C đến 30,3 °C số trứng nở thành con đực nhiều hơn rất nhiều số trứng nở thành con cái.

Hướng dẫn:

Đáp án đúng là: D

Bài tập khoa học tự nhiên 9 bài 44

D. Sai. Nhiệt độ ấp trong khoảng từ 28,5 °C đến 30,3 °C số trứng nở thành con đực và số trứng nở thành con cái ngang nhau.

Bài 44.6 trang 115 Bài tập Khoa học tự nhiên 9

Những loài động vật nào dưới đây giới tính được xác định bằng hệ đơn bội – lưỡng bội (mức bội thể)?

A. Ong và kiến.

B. Trâu, bò và ruồi giấm.

C. Chim và một số loài cá.

D. Ruồi giấm, con người.

Hướng dẫn:

Đáp án đúng là: A

Ở một số loài như ong, kiến,…, cơ chế xác định giới tính là do trạng thái đơn bội hay lưỡng bội của bộ nhiễm sắc thể. Trong đó, con cái được phát triển từ trứng được thụ tinh, có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n). Con đực phát triển từ trứng không thụ tinh, có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n).

Bài 44.7 trang 115 Bài tập KHTN 9

Trong tế bào sinh dưỡng của đa số các loài sinh sản hữu tính và giao phối, NST giới tính có

A. nhiều cặp.

B. một cặp.

C. hai cặp.

D. ba cặp.

Hướng dẫn:

Đáp án đúng là: B

Trong tế bào sinh dưỡng của đa số các loài sinh sản hữu tính và giao phối, NST giới tính có một cặp, mang gene quy định giới tính và có thể mang gene quy định tính trạng thường; tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau giữa giới đực và giới cái.

Bài 44.8 trang 115 Bài tập KHTN 9

Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về NST thường trong tế bào lưỡng bội?

A. NST thường có nhiều cặp, tồn tại thành từng cặp tương đồng.

B. NST thường giống nhau ở cả giới đực và giới cái.

C. NST thường chứa gene quy định tính trạng thường.

D. NST thường không tồn tại thành cặp tương đồng.

Hướng dẫn:

Đáp án đúng là: D

D. Sai. Trong tế bào lưỡng bội, NST thường gồm nhiều cặp tương đồng, mang gene quy định tính trạng thường, giống nhau giữa giới đực và giới cái.

 Xét tam giác $\triangle ABC$ vuông tại $A$,

ta có: $CA = AB \cdot \tan \angle ABC = 50 \cdot \tan 40^\circ \approx 42 \, (\text{m}).$

 $AB = BC \cdot \cos \angle ABC$, suy ra $BC = \frac{AB}{\cos \angle ABC} = \frac{50}{\cos 40^\circ} \approx 65 \, (\text{m}).$