Chương 5: Một số yếu tố thống kê và xác suất
Chương 6: Biểu thức đại số
Chương 7: Tam giác

Toán 7 tập 2 trang 107 Bài 10: Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

Toán 7 tập 2 trang 107 Bài 10: Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

Giải toán 7 tập 2 trang 107 bài 10 sách Cánh diều có đáp án chi tiết cho từng bài tập trong sách giáo khoa Toán lớp 7 Cánh diều. Mời các em học sinh cùng quý phụ huynh tham khảo.

Toán 7 tập 2 trang 104

Hoạt động 1 trang 104 Toán 7 tập 2 Cánh diều

Quan sát Hình 97 và cho biết các đầu mút của đoạn thẳng AM có đặc điểm gì.

Quan sát Hình 97 và cho biết các đầu mút của đoạn thẳng AM có đặc điểm gì

Hướng dẫn giải:

Ta thấy điểm A là một đỉnh của tam giác ABC, điểm M là trung điểm của cạnh BC.

Luyện tập 1 trang 105 Toán 7 tập 2 Cánh diều

Trong H ình 101, đoạn thẳng HK là đường trung tuyến của những tam giác nào?

Toán 7 tập 2 trang 105

Hướng dẫn giải:

K là đỉnh của tam giác AKC, H là trung điểm của cạnh AC nên KH là đường trung tuyến của tam giác AKC.

H là đỉnh của tam giác BHC, K là trung điểm của cạnh BC nên HK là đường trung tuyến của tam giác BHC.

Toán 7 tập 2 trang 105

Hoạt động 2 trang 105 Toán 7 tập 2 Cánh diều

Quan sát các đường trung tuyến AM, BN, CP của tam giác ABC trong Hình 102, cho biết ba đường trung tuyến đó có cùng đi qua một điểm hay không.

Quan sát các đường trung tuyến AM, BN, CP của tam giác ABC trong Hình 102

Hướng dẫn giải:

Ta thấy ba đường trung tuyến AM, BN, CP của tam giác ABC cùng đi qua điểm G.

Luyện tập 2 trang 105 Toán 7 tập 2 Cánh diều

Cho tam giác PQR có hai đường trung tuyến QM và RK cắt nhau tại G. Gọi I là trung điểm của cạnh QR. Chứng minh rằng ba điểm P, G, I thẳng hàng.

Hướng dẫn giải:

Toán 7 tập 2 trang 107

Tam giác PQR có hai đường trung tuyến QM và RK cắt nhau tại G nên G là trọng tâm của tam giác PQR.

I là trung điểm của cạnh QR nên PI là đường trung tuyến của tam giác PQR.

Các đường trung tuyến của tam giác cùng đi qua trọng tâm của tam giác nên P, G, I thẳng hàng.

Toán 7 tập 2 trang 107

Bài 1 trang 107 Toán 7 tập 2 Cánh diều

Cho tam giác ABC. Ba đường trung tuyến AM, BN, CP đồng quy tại G. Chứng minh:

GA + GB + GC =$\dfrac{2}{3}(AM + BN + CP)$.

Hướng dẫn giải:

Toán 7 tập 2 trang 107

Trọng tâm của một tam giác cách mỗi đỉnh một khoảng bằng$\dfrac{2}{3}$độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy nên:

$\begin{array}{l}\dfrac{{GA}}{{AM}} = \dfrac{{GB}}{{BN}} = \dfrac{{GC}}{{CP}} = \dfrac{2}{3}\\ \to GA = \dfrac{2}{3}AM;GB = \dfrac{2}{3}BN;GC = \dfrac{2}{3}CP\end{array}$

Vậy:

$GA + GB + GC = \dfrac{2}{3}AM + \dfrac{2}{3}BN + \dfrac{2}{3}CP = \dfrac{2}{3}(AM + BN + CP).$

Bài 2 trang 107 Toán 7 tập 2 Cánh diều

Cho tam giác ABC cân tại A, hai đường trung tuyến BM và CN cắt nhau tại G. Chứng minh:

a) BM = CN;                                                                    

b)$\Delta GBC$ cân tại G.

Hướng dẫn giải:

Toán 7 tập 2 trang 107

a) Tam giác ABC cân tại A nên AB = AC. M, N lần lượt là trung điểm của cạnh AC, AB nên AM = AN.

a) Tam giác ABC cân tại A nên AB = AC. M, N lần lượt là trung điểm của cạnh AC, AB nên AM = AN.

Xét tam giác ABM và tam giác ACN có: AM = AN\widehat A $\widehat A$ chung; AB = AC.

Vậy$\Delta ABM = \Delta ACN$(c.g.c) hay BM = CN.

b) G là giao điểm của hai đường trung tuyến BM và CN nên là trọng tâm tam giác ABC. Hay:

$GB = \dfrac{2}{3}BM$;$GC = \dfrac{2}{3}CN$. Mà BM = CN nên GB = GC.

Vậy tam giác GBC cân tại G.

Bài 3 trang 107 Toán 7 tập 2 Cánh diều

Cho tam giác ABC có hai đường trung tuyến AM và BN cắt nhau tại G. Trên tia đối của tia MA lấy điểm D sao cho MD = MG. Chứng minh:

a) GA = GD;                              

b)$\Delta MBG = \Delta MCD;$

c) CD = 2GN.

Hướng dẫn giải:

Hướng dẫn giải:

Toán 7 tập 2 trang 107

a) G là giao điểm của hai đường trung tuyến AM và BN nên G là trọng tâm tam giác ABC.

Suy ra: AG = 2GM.  Mà trên tia đối của tia MA lấy điểm D sao cho MD = MG nên GD = 2GM.

Vậy GA = GD (= 2GM).

b) Xét hai tam giác MBG và MCD có:

MB = MC (M là trung điểm cạnh BC)

$\widehat {GMB} = \widehat {DMC}$ (đối đỉnh)

GM = GD.

Vậy$\Delta MBG = \Delta MCD(c.g.c).$

c)$\Delta MBG = \Delta MCD$ nên BG = CD (2 cạnh tương ứng).

Mà G là trọng tâm tam giác ABC nên BG = 2GN. Mà BG = CD nên CD = 2GN.

Bài 4 trang 107 Toán 7 tập 2 Cánh diều

Cho tam giác ABC có hai đường trung tuyến AM và BN cắt nhau tại G. Gọi là hình chiếu của A lên đường thẳng BC. Giả sử H là trung điểm của đoạn thẳng BM. Chứng minh:

a)$\Delta AHB = \Delta AHM$;

b) AG =$\dfrac{2}{3}AB$.

Hướng dẫn giải:

Cho tam giác ABC có hai đường

a) Xét tam giác AHB và tam giác AHM có:

AH chung;

$\widehat {AHB} = \widehat {AHM}$ (H là hình chiếu của A lên BC nên$AH \bot BC$);

HB = HM (H là trung điểm của BM).

Vậy$\Delta AHB = \Delta AHM$(c.g.c).

b)$\Delta AHB = \Delta AHM$nên AB = AM ( 2 cạnh tương ứng).

G là giao điểm của hai đường trung tuyến AM và BN nên G là trọng tâm tam giác ABC. Nên:$AG = \dfrac{2}{3}AM$.

Mà AB = AM suy ra:$AG = \dfrac{2}{3}AB$.

Bài 5 trang 107 Toán 7 tập 2 Cánh diều

Hình 107 là mặt cắt đứng của một ngôi nhà ba tầng có mái dốc. Mỗi tầng cao 3,3 m. Mặt cắt mái nhà có dạng tam giác ABC cân tại A với đường trung tuyến AH dài 1,2 m. Tại vị trí O là trọng tâm tam giác ABC, người ta làm tâm cho một cửa sổ có dạng hình tròn.

Toán 7 tập 2 trang 107

a) AH có vuông góc với BC không? Vì sao?

b) Vị trí O ở độ cao bao nhiêu mét so với mặt đất.

Hướng dẫn giải:

a) Vì$\Delta ABC$ cân tại A nên AB = AC

Vì AH là đường trung tuyến của tam giác ABC nên BH = HC =$\dfrac{1}{2}. BC$

Xét$\Delta ABH$ và$\Delta ACH$ có:

AH chung

AB = AC

BH = HC

$\Rightarrow \Delta ABH=\Delta ACH (c.c.c)$

$\Rightarrow \widehat{AHB}=\widehat{AHC}$ ( 2 góc tương ứng)

Mà$\widehat{AHB}+\widehat{AHC}=180^0$

$\Rightarrow \widehat{AHB}=\widehat{AHC}=180^0 : 2 = 90^0$

Vậy AH có vuông góc với BC.

b) Vị trí O ở độ cao so với mặt đất bằng độ cao ba tầng cộng với khoảng cách OH.

Độ cao ba tầng của tòa nhà bằng 3,3.3 = 9,9(m).

Mà O là trọng tâm tam giác ABC nên$OH = \dfrac{1}{3}AH$. Vậy$OH = \dfrac{1}{3}.1,2 = 0,4(m).$

Vậy vị trí O ở độ cao: 9,9 + 0,4 = 10,3m so với mặt đất.