Giải Bài tập cuối chương 3 Toán lớp 9 tập 1 có đáp án chi tiết cho từng bài tập trong sách giáo khoa toán lớp 9 tập 1 Chân trời sáng tạo. Mời các em học sinh cùng quý phụ huynh tham khảo.
Biểu thức nào dưới đây có giá trị khác với các biểu thức còn lại?
A. \({\left( { – \sqrt 5 } \right)^2}\)
B. \(\sqrt {{5^2}}\)
C. \(\sqrt {{{\left( { – 5} \right)}^2}}\)
D. \(- {\left( {\sqrt 5 } \right)^2}\)
Lời giải
Ta có \({\left( { – \sqrt 5 } \right)^2} = \sqrt {{5^2}} = \sqrt {{{\left( { – 5} \right)}^2}}\)
Vậy chọn đáp án D
Có bao nhiêu số tự nhiên x để \(\sqrt {16 – x}\) là số nguyên?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Lời giải
ĐKXĐ: \(16 – x \ge 0\) hay \(x \le 16.\)
Vì x là số tự nhiên nên \(0 \le x \le 16.\)
Do đó \(0 \le 16 – x \le 16.\)
Suy ra 16 – x có thể bằng: 0; 1; 4; 9; 16
Khi đó x lần lượt là: 16; 15; 12; 7; 0 (TM)
Suy ra \(\sqrt {16 – x}\)bằng: 0; 1; 2; 3; 4.
Vậy có 5 số x thỏa mãn.
Vậy chọn đáp án D.
Giá trị của biểu thức \(\sqrt {16} + \sqrt[3]{{ – 64}}\) bằng
A. 0
B. -2
C. 4
D. 5
Lời giải
\(\sqrt {16} + \sqrt[3]{{ – 64}} = \sqrt {{4^2}} + \sqrt[3]{{{{( – 4)}^3}}} = 4 – 4 = 0\)
Vậy chọn đáp án A.
Đẳng thức nào sau đây không đúng?
A. \(\sqrt {16} + \sqrt {144} = 16\)
B. \(\sqrt {0,64} .\sqrt 9 = 2,4\)
C. \(\sqrt {{{( – 18)}^2}} :\sqrt {{6^2}} = 3\)
D. \(\sqrt {{{( – 3)}^2}} – \sqrt {{7^2}} = – 10\)
Lời giải
A. (Đúng)
B. (Đúng)
C. (Đúng)
D. (Sai)
Vậy chọn đáp án D.
Biết rằng \({\left( {2,6} \right)^2} = 6,76\), giá trị của biểu thức \(\sqrt {0,0676}\) bằng
A. 0,0026
B. 0,026
C. 0,26
D. 2,6
Lời giải
Ta có: \(\sqrt {6,76} = 2,6\) suy ra\(\sqrt {0,0676} = \sqrt {{{\left( {0,26} \right)}^2}} = 0,26\)
Vậy chọn đáp án C.
Rút gọn biểu thức \(\sqrt {9a} – \sqrt {16a} + \sqrt {64a}\) với \(a \ge 0\), ta có kết quả
A. \(15\sqrt a\)
B. 15a
C. \(7\sqrt a\)
D. 7a
Lời giải
\(\sqrt {9a} – \sqrt {16a} + \sqrt {64a} = 3\sqrt a – 4\sqrt a + 8\sqrt a = 7\sqrt a\)
Vậy chọn đáp án C.
Cho \(a = 2\sqrt 3 + \sqrt 2 , b = 3\sqrt 2 – 2\sqrt 3\) . Rút gọn biểu thức \(\sqrt 3 a – \sqrt 2 b\), ta có kết quả
A. \(3\sqrt 6\)
B. \(- \sqrt 6\)
C.\(6\sqrt 3\)
D. \(12 – \sqrt 6\)
Lời giải
Thay \(a = 2\sqrt 3 + \sqrt 2 , b = 3\sqrt 2 – 2\sqrt 3\) vào \(\sqrt 3 a – \sqrt 2 b\) ta được:
\(\begin{array}{l}\sqrt 3 (2\sqrt 3 + \sqrt 2 ) – \sqrt 2 (3\sqrt 2 – 2\sqrt 3 )\\ = 2.3 + \sqrt {3.2} – 2.3 + 2.\sqrt {2.3} \\ = 6 + \sqrt 6 – 6 + 2\sqrt 6 \\ = 3\sqrt 6 \end{array}\)
Vậy chọn đáp án A.
Trục căn thức ở mẫu biểu thức\(\frac{{\sqrt 6 – \sqrt 3 }}{{\sqrt 3 a}}\) với a > 0, ta có kết quả
A. \(\frac{{\sqrt 2 – 1}}{{\sqrt a }}\)
B.\(\frac{{\left( {\sqrt 6 – \sqrt 3 } \right)\sqrt a }}{{3a}}\)
C. \(\frac{{\left( {\sqrt 2 – 1} \right)\sqrt a }}{a}\)
D. \(\sqrt {2a} – \sqrt a\)
Lời giải
\(\frac{{\sqrt 6 – \sqrt 3 }}{{\sqrt {3a} }} = \frac{{\left( {\sqrt 6 – \sqrt 3 } \right).\sqrt {3a} }}{{{{\left( {\sqrt {3a} } \right)}^2}}} = \frac{{\sqrt {18a} – \sqrt {9a} }}{{3a}}\)
\(= \frac{{3\sqrt {2a} – 3\sqrt a }}{{3a}} = \frac{{3\sqrt a (\sqrt 2 – 1)}}{{3a}} = \frac{{\left( {\sqrt 2 – 1} \right)}}{{\sqrt a }}\)
Vậy chọn đáp án A.