Giải toán 8 tập 2 trang 95 bài tập cuối chương 9 sách Chân trời sáng tạo có đáp án chi tiết cho từng bài tập trong sách giáo khoa Toán lớp 8 CTST. Mời các em học sinh cùng quý phụ huynh tham khảo.
Một hộp chứa 10 tấm thẻ cùng loại được đánh số từ 4 đến 13. Hà lấy ngẫu nhiên một thẻ từ hộp. Xác suất để thẻ chọn ra ghi số nguyên tố là
A. 0,2;
B. 0,3;
C. 0,4;
D. 0,5.
Lời giải:
Đáp án đúng là C
Các thẻ được đánh số nguyên tối là thẻ số 5; thẻ số 7; thẻ số 11; thẻ số 13.
Xác suất để thẻ chọn ra ghi số nguyên tố là $\frac{4}{{10}} = \frac{2}{5} = 0,4$.
Một hộp chứa các thẻ màu xanh và thẻ màu đỏ có kích thước và khối lượng như nhau. Thọ lấy ra ngẫu nhiên 1 thẻ từ hộp, xem màu rồi trả lại hộp. Lặp lại thử nghiệm đó 50 lần, Thọ thấy có 14 lần lấy được thẻ màu xanh. Xác suất thực nghiệm của biến cố “Lấy được thẻ màu đỏ” là
A. 0,14;
B. 0,28;
C. 0,72;
D. 0,86.
Lời giải:
Đáp án đúng là C
Số lần lấy được thẻ màu đỏ là $50 – 14 = 36$ (lần)
Xác suất thực nghiệm của biến cố “Lấy được thẻ màu đỏ” là $\frac{{36}}{{50}} = 0,72$
Tỉ lệ học sinh bị cận thị ở một trường trung học cơ sở là 16%. Gặp ngẫu nhiên một học sinh, xác suất học sinh đó không bị cận thị là
A. 0,16;
B. 0,94;
C. 0,84;
D. 0,5.
Lời giải:
Đáp án đúng là C
Giả sử trường đó có 100 học sinh. Khi đó, số học sinh bị cận chiếm 16% nên sẽ có khoảng 16 học sinh. Số học sinh không bị cận thị là:
100 – 16 = 84 (học sinh).
Xác suất gặp ngẫu nhiên một bạn học sinh không bị cận thị là: 84/100=0,84 .
Vinh gieo 3 con xúc xắc cân đối và đồng chất. Xác suất của biến cố “Tích số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc bằng 28” là
A. 0.
B. $\frac{1}{{36}}$.
C. $\frac{1}{{18}}$.
D. $\frac{1}{{12}}$.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là A
Ta có: $28 = 4.7.1 = 2.2.7$.
Qua cách phân tích trên ta thấy để xuất hiện tích 3 con xúc xắc là 28 thì phải có 1 con có mặt 7. Mà con xúc xắc không có mặt 7. Do đó, biến cố trên không xảy ra.
Vậy xác suất của biến cố “Tích số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc bằng 28” là 0.
Thúy gieo một con xúc xắc cân đối 1000 lần. Số lần xuất hiện mặt 6 chấm trong 1000 lần gieo đó có khả năng lớn nhất thuộc vào tập hợp nào dưới đây?
A. {0; 1;…; 100};
B. {101; 102; …; 200};
C. {201; 202; …; 300};
D. {301; 302; ..; 400}.
Lời giải:
Đáp ấn đúng là A
Một hộp chứa 6 tấm thể cùng loại được đánh số lần lượt là 2; 3; 5; 8; 13; 21. Lấy ngẫu nhiên 1 thẻ từ hộp. Tính xác suất của các biến cố:
A: “Số ghi trên thẻ là số chẵn”;
B: “Số ghi trên thẻ là số nguyên tố”;
C: “Số ghi trên thẻ là số chính phương”.
Lời giải:
Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 2; 8.
Xác suất của biến cố A là: PA=$\frac{2}{6}$=$\frac{1}{3}$
Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố B là: 2; 3; 5; 13.
Xác suất của biến cố B là:PB=$\frac{4}{6}$=$\frac{2}{3}$
Có 0 kết quả thuận lợi cho biến cố C
Xác suất của biến cố C là: P(C) = 0.
Một túi đựng 1 viên bi xanh, 1 viên bi đỏ, 1 viên bi trắng và 1 viên bi vàng có cùng kích thước và khối lượng. Lấy ra ngẫu nhiên 2 viên bi từ túi. Tính xác suất của các biến cố:
A: “Trong hai viên bi lấy ra có 1 viên màu đỏ”;
B. “Hai viên bi lấy ra đều không có màu trắng”.
Lời giải:
Những kết quả khi lấy 2 viên bi từ túi là: 1 viên đỏ và 1 viên bi xanh; 1 viên bi đỏ và 1 viên bi trắng; 1 viên bi đỏ và 1 viên bi vàng; 1 viên bi xanh và 1 viên bi trắng; 1 viên bi xanh và 1 viên bi vàng; 1 viên bi trắng và 1 viên bi vàng.
Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 1 viên đỏ và 1 viên bi xanh; 1 viên bi đỏ và 1 viên bi trắng; 1 viên bi đỏ và 1 viên bi vàng.
Xác suất của biến cố A là: PA=$\frac{3}{6}$ = 0,5.
Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố B là: 1 viên đỏ và 1 viên bi xanh; 1 viên bi đỏ và 1 viên bi vàng; 1 viên bi xanh và 1 viên bi vàng.
Xác suất của biến cố B là: P(B)=$\frac{3}{6}$=0,5.
Tỉ lệ vận động viên đạt huy chương trong một đại hội thể thao là 21 %. Gặp ngẫu nhiên một vận động viên dự đại hội. Tính xác suất của biến cố vận động viên ấy đạt huy chương.
Lời giải:
Giả sử có 100 vận động viên tham gia đại hội thể thao. Khi đó, số vận động viên đạt huy chương là 100.21% = 21 (vận động viên)
Khi đó, gặp ngẫu nhiên một vận động viên thì xác suất vận động viên đó là vận động viên đạt huy chương là $\frac{21}{100}$
Vậy xác suất gặp được vận động viên đạt huy chương là: $\frac{21}{100}$
Thảo tung hai đồng xu giống nhau 100 lần và ghi lại kết quả ở bảng sau:
Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Hai đồng xu đều xuất hiện mặt sấp sau 100 lần tung”.
Lời giải:
Xác suất thực nghiệm của biến cố hai đồng xu đều xuất hiện mặt sấp sau 100 lần gieo là $\frac{{14}}{{100}} = \frac{7}{{50}}$.
Vậy suất thực nghiệm của biến cố hai đồng xu đều xuất hiện mặt sấp sau 100 lần gieo là $\frac{7}{{50}}$.
Xuân bỏ một số viên bi xanh và đỏ có kích thước và khối lượng giống nhau vào túi. Mỗi lần Xuân lấy ra ngẫu nhiên một viên bi, xem màu của nó rồi trả lại túi. Lặp lại phép thử đó 100 lần, Xuân thấy có 40 lần mình lấy được bi đỏ. Biết rằng trong túi có 9 viên bi xanh, hãy ước lượng xem trong túi có bao nhiêu viên bi đỏ.
Hướng dẫn giải
Gọi số viên bi đỏ trong túi là $N$. Khi đó tổng số viên bi trong túi là $N + 9$.
Xác suất lí thuyết của biến cố lấy được viên bi đỏ là $\frac{N}{{N + 9}}$
Vì sau 100 lần lấy bi thì có 40 lần được bi đỏ nên xác suất thực nghiệm là $\frac{{40}}{{100}} = \frac{2}{5}$
Vì số lần lấy bi là lớn nên
$\frac{N}{{N + 9}} \approx \frac{2}{5} \Leftrightarrow 2.\left( {N + 9} \right) \approx 5N \Leftrightarrow 5N \approx 2N + 18 \Leftrightarrow 3N \approx 18 \Leftrightarrow N \approx 6$
Vậy trong túi có khoảng 6 viên bi đỏ.
Một tấm bìa hình tròn được chia thành 6 phần bằng nhau như Hình 1.
Bạn Thủy quay mũi tên và quan sát xem khi dừng lại mũi tên chỉ vào ô số mấy. Thủy ghi lại kết quả sau 120 lần thí nghiệm ở bảng sau:
a) Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Mũi tên chỉ vào ô có màu trắng”.
b) Theo em dự đoán, xác suất mũi tên chỉ vào mỗi ô có bằng nhau hay không?
c) Một người nhận định rằng xác suất mũi tên chỉ vào các ô có màu xanh bằng xác suất mũi tên chỉ vào các ô màu trắng và bằng xác suất mũi tên chỉ vào các ô có màu đỏ. Theo em, kết quả thực nghiệm của bạn Thủy có phù hợp với nhận định đó không?
Hướng dẫn giải
a) Ô màu trắng được đánh số 1 và số 4 nên số lần mũi tên chỉ vào ô màu trắng là:
$15 + 23 = 38$ (lần)
Xác suất thực nghiệm của biến cố mũi tên chỉ vào ô có màu trắng là $\frac{{38}}{{120}} = \frac{{19}}{{60}}$.
b) Dự đoán xác suất thực nghiệm mũi tên chỉ vào mỗi ô là không như nhau.
c) Ô màu đỏ được đánh số 3 và số 6 nên số lần mũi tên chỉ vào ô màu đỏ là:
$16 + 25 = 41$ (lần)
Xác suất thực nghiệm của biến cố mũi tên chỉ vào ô có màu đỏ là $\frac{{41}}{{120}}$.
Ô màu xanh được đánh số 2 và số 5 nên số lần mũi tên chỉ vào ô màu xanh là:
$9 + 32 = 41$ (lần)
Xác suất thực nghiệm của biến cố mũi tên chỉ vào ô có màu xanh là $\frac{{41}}{{120}}$.
Vì thực nghiệm của biến cố mũi tên chỉ vào ô màu trắng khác xác suất thực nghiệm mũi tên chỉ vào ô màu đỏ và xác suất thực nghiệm mũi tên chỉ vào ô màu xanh $\left( {\frac{{41}}{{120}} \ne \frac{{19}}{{60}}} \right)$.
Do đó, kết quả thực nghiệm của bạn Thủy là chưa phù hợp với nhận định.