Giải toán 8 tập 2 trang 66 bài 31 sách Kết nối tri thức có đáp án chi tiết cho từng bài tập trong sách giáo khoa Toán lớp 8 Kết nối tri thức. Mời các em học sinh cùng quý phụ huynh tham khảo.
Một túi đựng 20 viên kẹo giống hệt nhau nhưng khác loại, trong đó có 7 viên kẹo sữa, 4 viên kẹo chanh, 6 viên kẹo dừa và 3 viên kẹo bạc hà. Bạn Lan lấy ngẫu nhiên một viên kẹo từ túi. Tính xác suất để Lan lấy được:
a) Viên kẹo sữa;
b) Viên kẹo chanh.
Hướng dẫn giải:
Có 20 kết quả có thể của hành động trên. Bạn Lan lấy ngẫu nhiên một viên kẹo từ túi nên các kết quả có thể là đồng khả năng.
a) Có 7 kết quả thuận lợi cho biến cố “Bạn Lan lấy được viên kẹo sữa”.
Vậy xác suất để Lan lấy được viên kẹo sữa là $\frac{7}{20}$.
b) Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố “Bạn Lan lấy được viên kẹo chanh”.
Vậy xác suất để Lan lấy được viên kẹo chanh là $\frac{4}{20} = \frac{1}{5}$
Trên giá sách của thư viện có 15 cuốn sách, trong đó có một số cuốn tiểu thuyết. Người thủ thư đặt thêm 5 cuốn tiểu thuyết thư viện mới mua vào giá sách. Bạn Nam đến mượn sách, chọn ngẫu nhiên một cuốn sách trên giá. Biết rằng xác suất để chọn được cuốn tiểu thuyết là $\frac{3}{4}$. Hỏi lúc đầu trên giá sách có bao nhiêu cuốn tiểu thuyết?
Hướng dẫn giải::
Gọi số lượng cuốn tiểu thuyết ban đầu là x (cuốn)
Số lượng cuốn tiểu thuyết khi đặt thêm 5 cuốn tiểu thuyết: x+5
Theo đề bài, ta có:
$\frac{{x + 5}}{{15 + 5}} = \frac{3}{4}$
=>4(x+5)=60
=>x+5=15
=>x=10
Vậy lúc ban đầu có 10 cuốn tiểu thuyết
Một túi đựng 17 viên bi cùng khối lượng và kích thước, chỉ khác màu, trong đó có 8 viên bi màu đỏ, 5 viên bi màu xanh, 4 viên bi màu vàng. Lấy ngẫu nhiên một viên bi từ trong túi. Tính xác suất của biến cố E: “lấy được viên bi màu đỏ”
Tròn: Có 17 viên bi nên có 17 kết quả có thể. Có 8 viên bi màu đỏ nên có 8 kết quả thuận lợi cho biến cố E. Vậy $P\left( E \right) = \frac{8}{{17}}$.
Vuông: Các viên bi cùng khối lượng và kích thước, chỉ khác màu, nen chỉ có 3 kết quả có thể là viên bi đỏ màu đỏ, viên bi màu trắng và viên bi màu vàng. Do đó $P\left( E \right) = \frac{1}{3}$
Vuông và tròn ai nói đúng? Vì sao?
Hướng dẫn giải::
Có 17 viên bi nên có 17 kết quả có thể. Có 8 viên bi màu đỏ nên có 8 kết quả thuận lợi cho biến cố E. Vậy $P\left( E \right) = \frac{8}{{17}}$.
Vậy tròn nói đúng
Một hình tròn được chia thành 20 hình quạt như nhau, đánh số từ 1; 2;…; 20 và được gắn vào trục quạt có mũi tên cố định ở tâm. Quay tấm bìa và quan sát xem mũi tên chỉ vào hình quạt nào khi tấm bìa dừng lại. Tính xác suất để mũi tên:
a) Chỉ vào hình quạt ghi số chia hết cho 4
b) Chỉ vào hình quạt ghi số không phải là số nguyên tố
Hướng dẫn giải:
Có 20 kết quả có thể, đó là 1; 2;…; 20. Do 20 hình quạt như nhau nên 20 kết quả có thể này là đồng khả năng
a) Có 4; 8; 12; 16; 20 chia hết cho 4 => Có 5 hình quạt ghi số chia hết cho 4
Vậy xác suất để mũi tên chỉ vào hình quạt ghi số chia hết cho 4 là: $\frac{4}{20}=\frac{1}{5}$
b) Có số 1; 4; 6; 8; 9; 10; 12; 14; 15; 16; 18; 20 không phải số nguyên tố => Có 12 hình quạt ghi số không phải là số nguyên tố
Vậy xác suất để mũi tên chỉ vào hình quật ghi số không phải số nguyên tố là: $\frac{12}{20}=\frac{3}{5}$
Một túi đựng các viên kẹo giống hệt nhau, chỉ khác màu, trong đó có 5 viên kẹo màu đen, 3 viên kẹo màu đỏ, 7 viên kẹo màu trắng. Lấy ngẫu nhiên một viên kẹo trong túi.
Tính xác suất của các biến cố sau:
a) E: “Lấy được viên kẹo màu đen”
b) F: “Lấy được viên kẹo màu đen hoặc màu đỏ”
c) G: “Lấy được viên kẹo màu trắng”
d) H: “Không lấy được viên kẹo màu đỏ”
Hướng dẫn giải:
Có 15 kết quả có thể xảy ra. Do 15 viên kẹo như nhau nên 15 kết quả có thể này là đồng khả năng
a) Có 5 kết quả thuận lợi cho biến cố E. Do đó, xác suất của biến cố E là $P(E)=\frac{5}{15}=\frac{1}{3}$
b) Có 5 viên kẹo màu đen và 3 viên màu đỏ => Có 8 kết quả thuận lợi cho biến cố F. Do đó, xác suất của biến cố F là $P(F)=\frac{8}{15}$
c) Không lấy được viên kẹo màu đỏ có nghĩa là lấy viên kẹo màu đen hoặc màu trắng => Có 12 kết quả thuận lợi cho biến cố G => Do đó, xác suất của biến cố G là $P(G)=\frac{12}{15}=\frac{4}{5}$
Trong một chiếc hộp có 15 tấm thẻ giống nhau được đánh số 10; 11;…; 24. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ trong hộp. Tính xác suất của các biến cố sau:
a) A: “Rút được tấm thẻ ghi số lẻ”
b) B: “Rút được tấm thẻ ghi số nguyên tố”
Hướng dẫn giải:
Có 15 kết quả có thể xảy ra. Do 15 tấm thẻ giống nhau nên 15 kết quả có thể này là đồng khả năng
a) Có 11; 13; 15; 17; 19; 21; 23 là số lẻ => Có 7 kết quả thận lợi cho biến cố A. Do đó xác suất của biến cố A là $P(A)=\frac{7}{15}$
b) Có 11; 13; 17; 19; 23 là số nguyên tố => Có 5 kết quả thuận lợi cho biến cố B. Do đó xác suất của biến cố B là $P(A)=\frac{5}{15}=\frac{1}{3}$
Trò chơi vòng quay may mắn.
Một bánh xe hình tròn được chia thành 12 hình quạt như nhau, trong đó có 2 hình quạt ghi 100 điểm, 2 hình quạt ghi 200 điểm, 2 hình quạt ghi 300 điểm, 2 hình quạt ghi 400 điểm, 1 hình quạt ghi 500 điểm, 2 hình quạt ghi 1000 điểm, 1 hình quạt ghi 2000 điểm. Ở mỗi lượt, người chơi quay bánh xe. Mũi tên cố định gắn trên vành bánh xe dừng ở hình quạt nào thì người chơi nhận được số điểm ghi trên hình quạt đó
Bạn Lan chơi trò chơi này. Tính xác suất của biến cố sau:
a) A: “Trong một lượt quay, Lan quay được 400 điểm”
b) B: “Trong một lượt quay, Lan được ít nhất 500 điểm”
Hướng dẫn giải:
Có 12 kết quả có thể xảy ra. Do 12 bánh xe như nhau nên 12 kết quả có thể này là đồng khả năng
a) Có 2 hình quạt 400 điểm => Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A. Do đó, xác suất của biến cố A là $P(A)=\frac{2}{12}=\frac{1}{6}$
b) Có 1 hình quạt ghi 500 điểm, 2 hình quạt ghi 1000 điểm, 1 hình quạt ghi 2000 điểm => Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố B. Do đó, xác suất của biến cố B là $P(B)=\frac{4}{12}=\frac{1}{3}$