Khoa học tự nhiên 9 bài 19: Dãy hoạt động của hoá học

Khoa học tự nhiên 9 bài 19: Dãy hoạt động của hoá học

Giải khoa học tự nhiên 9 bài 19 có đáp án chi tiết cho từng bài tập trong sách Kết nối tri thức mới. Hi vọng sẽ là tài liệu giúp các em tham khảo và đối chiếu với lời giải của mình để hoàn thành tốt bài tập.

Khoa học tự nhiên 9 bài 19 trang 92

Mở đầu trang 92 Bài 19 Khoa học tự nhiên 9

Quan sát các đồ vật làm từ kim loại sắt, đồng, vàng, bạc, … xung quanh em. Đồ vật nào dễ bị gỉ? Từ đó, em có nhận xét gì về khả năng tham gia phản ứng hóa học của các kim loại này

Trả lời:

Nhận thấy:

Khả năng tham gia phản ứng hóa học của các kim loại khác nhau là khác nhau.

Khả năng phản ứng của các kim loại giảm dần theo thứ tự: sắt, đồng, bạc, vàng …

I. Xây dựng dãy hoạt động hóa học

Khoa học tự nhiên 9 bài 19 trang 93

Hoạt động trang 92, 93 Khoa học tự nhiên

Sắp xếp mức độ hoạt động hóa học của: Na, Fe, H, Cu, Ag

1. Khảo sát phản ứng của các kim loại Na, Fe, Cu với nước

Chuẩn bị: 1 mẩu kim loại natri bằng hạt đậu xanh, đinh sắt và dây đồng; 2 ống nghiệm đựng nước được đánh số (1), (2), chậu thuỷ tinh dựng nước.

Tiến hành: Cho mẩu natri vào chậu thuỷ tinh đựng nước, đinh sắt vào ống nghiệm (1), dây đồng vào ống nghiệm (2).

(Phản ứng của kim loại natri với nước xem Hình 18.5, Bài 18).

Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu sau:

Dựa vào khả năng phản ứng với nước, có thể chia các kim loại natri, đồng và sắt thành mấy nhóm? So sánh mức độ hoạt động hoá học của các nhóm kim loại này.

2. Khảo sát phản ứng của kim loại Fe, Cu với dung dịch acid

Chuẩn bị: đinh sắt, dây đồng, hai ống nghiệm đựng cùng một lượng dung dịch HCl cùng nồng độ.

Tiến hành: Cho đinh sắt, dây đồng vào từng ống nghiệm riêng biệt đựng dung dịch HCl.

Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu sau:

a) Hãy cho biết kim loại nào phản ứng được với dung dịch HCl (đẩy được hydrogen ra khỏi acid).

b) So sánh mức độ hoạt động hóa học của sắt, đồng với hydrogen.

c) So sánh mức độ hoạt động hóa học của sắt với đồng.

Khoa học tự nhiên 9 bài 19

3. So sánh mức độ hoạt động hóa học của kim loại Ag và Cu

Chuẩn bị: dây đồng, dung dịch AgNO3 2%; ống nghiệm, panh.

Tiến hành: Dùng panh kẹp dây đồng đã được uốn thành hình lò xo đưa vào ống nghiệm chứa dung dịch AgNO3 2%.

Khoa học tự nhiên 9 bài 19

Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu sau:

a) Mô tả hiện tượng và viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.

b) So sánh mức độ hoạt động của kim loại đồng và bạc. Giải thích.

c) Qua ba thí nghiệm ở trên, hãy sắp xếp mức độ hoạt động hóa học của các kim loại Na, Fe, Cu, Ag và H thành dãy theo chiều giảm dần.

Trả lời:

1. Khảo sát phản ứng của các kim loại Na, Fe, Cu với nước

Dựa vào khả năng phản ứng với nước, có thể chia các kim loại natri, đồng và sắt thành hai nhóm:

+ Nhóm 1: Phản ứng được với nước ở điều kiện thường: natri.

+ Nhóm 2: Không phản ứng được với nước ở điều kiện thường: đồng và sắt.

So sánh: Mức độ hoạt động hoá học của nhóm 1 mạnh hơn nhóm 2.

2. Khảo sát phản ứng của kim loại Fe, Cu với dung dịch acid

a) Kim loại Fe phản ứng được với dung dịch HCl (đẩy được hydrogen ra khỏi acid).

b) Mức độ hoạt động của sắt mạnh hơn hydrogen; mức độ hoạt động của đồng yếu hơn hydrogen.

c) Mức độ hoạt động hoá học của sắt mạnh hơn đồng.

3. So sánh mức độ hoạt động hoá học của kim loại Ag và Cu

a) Hiện tượng:

– Có lớp kim loại trắng bạc bám ngoài dây đồng.

– Dung dịch chuyển dần từ không màu sang màu xanh.

Phương trình hóa học:

Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag

b) Mức độ hóa học của đồng mạnh hơn bạc. Do đồng đẩy được bạc ra khỏi muối.

c) Mức độ hoạt động hóa học của các kim loại và H giảm dần theo thứ tự:

Na, Fe, H, Cu, Ag.

II. Ý nghĩa dãy hoạt động hóa học

Hoạt động trang 93 Khoa học tự nhiên 9

Tìm hiểu về ý nghĩa dãy hoạt động hoá học

Trình bày về ý nghĩa dãy hoạt động hóa học theo gợi ý sau:

1. Kim loại hoạt động hoá học mạnh như K, Na, Ca phản ứng với nước ở điều kiện thường tạo sản phẩm gì?

2. Kim loại đứng trước H phản ứng với dung dịch acid (H2SO4 loãng, HCl, …) tạo thành sản phẩm gì?

3. Nêu khái quát về vị trí trong dãy hoạt động của:

– Kim loại hoạt động hóa học mạnh;

– Kim loại hoạt động hóa học trung bình;

– Kim loại hoạt động hóa học yếu.

Trả lời:

1. Kim loại hoạt động hóa học mạnh như K, Na, Ca phản ứng với nước ở điều kiện thường tạo thành hydroxide và khí hydrogen.

2. Kim loại đứng trước H phản ứng với dung dịch acid (H2SO4 loãng, HCl, …) tạo thành muối và khí hydrogen.

3. Khái quát vị trí:

– Kim loại hoạt động hóa học mạnh đứng đầu dãy hoạt động hóa học của kim loại (bao gồm từ K đến Al).

– Kim loại hoạt động hóa học trung bình đứng giữa dãy hoạt động hóa học của kim loại (bao gồm từ sau Al đến trước H);

– Kim loại hoạt động hóa học yếu đứng sau H (đứng cuối) trong dãy hoạt động hóa học của kim loại.

Khoa học tự nhiên 9 bài 19 trang 94

Câu hỏi trang 94 Khoa học tự nhiên 9

Dự đoán hiện tượng xảy ra và viết phương trình hóa học của phản ứng (nếu có) trong các thí nghiệm sau:

1. Rót dung dịch H2SO4 loãng vào 3 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 3 mL. Lần lượt cho vào mỗi ống nghiệm một mẩu kim loại trong số ba kim loại sau: Mg, Ag, Zn.

2. Cho viên kẽm vào ống nghiệm chứa dung dịch AgNO3.

3. Rót vào ba cốc thuỷ tinh loại 100 mL, mỗi cốc 25 mL nước cất. Cho vào mỗi cốc một mẩu kim loại trong số ba kim loại sau: Cu, Fe, Ca.

Trả lời:

Dự đoán:

1. Thí nghiệm 1:

Hiện tượng:

– Ống nghiệm chứa Mg và ống nghiệm chứa Zn có sủi bọt khí, kim loại trong ống nghiệm tan dần.

– Ống nghiệm chứa Ag không có hiện tượng gì.

Phương trình hoá học:

Mg + H2SO4 loãng → MgSO4 + H2

Zn + H2SO4 loãng → ZnSO4 + H2

Ag + H2SO4 loãng → không phản ứng

2. Thí nghiệm 2:

– Hiện tượng: Viên kẽm tan dần, có lớp kim loại trắng sáng bám ngoài viên kẽm.

– Phương trình hoá học:

Zn + 2AgNO3 → Zn(NO3)2 + 2Ag

3. Thí nghiệm 3:

– Hiện tượng:

+ Chỉ có cốc cho Ca có phản ứng hoá học xảy ra. Ca tan dần, có khí thoát ra.

+ Hai cốc còn lại không có hiện tượng gì xuất hiện.

– Phương trình hoá học:

Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2

Em có thể trang 94 Khoa học tự nhiên: Dự đoán được phản ứng hoá học của các kim loại với nước, dung dịch acid, dung dịch muối, …

Trả lời:

– Các kim loại hoạt động mạnh như K, Na, Ca, … tác dụng với nước ở điều kiện thường, giải phóng khí hydrogen.

– Kim loại đứng trước H có thể tác dụng với dung dịch acid, giải phóng khí hydrogen.

– Kim loại đứng trước (trừ K, Na, Ca, …) có thể đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối.