Bài 43: Luyện tập chung (Giải toán lớp 5 trang 102,103)

Bài 43: Luyện tập chung (Giải toán lớp 5 trang 102,103)

Với lời giải toán lớp 5 trang 102,103 bài 43 sách Cánh diều tập 1. Hi vọng sẽ là tài liệu tham khảo cho quý phụ huynh và học sinh hiểu rõ phương pháp giải toán lớp 5 Cánh diều

1. Giải Toán lớp 5 trang 102

1.1 Toán lớp 5 trang 102 Bài 1

a) Ghép thẻ ghi số thập phân với thẻ ghi tỉ số phần trăm có cùng giá trị:

Luyện tập chung

b) Viết các số thập phân sau dưới dạng tỉ số phần trăm:

Luyện tập chung

c) Viết các tỉ số phần trăm sau dưới dạng số thập phân:

Luyện tập chung

Lời giải:

a)

Luyện tập chung

b) 0,4=$\frac{40}{100}$=40%; 0,752=$\frac{75,2}{100}$=75,2%

1,36=$\frac{136}{100}$=136%; 0,018=$\frac{1,8}{100}$=1,8%

3,9=$\frac{390}{100}$=390%

c) 80%=$\frac{80}{100}$=0,8; 8%=$\frac{8}{100}$=0,08

56%=$\frac{56}{100}$=0,56;  210%=$\frac{210}{100}$=2,1

0,7%=$\frac{0,7}{100}$=0,007

1.2 Toán lớp 5 trang 102 Bài 2

Tìm thương của các phép chia sau và viết lại dưới dạng tỉ số phần trăm:

Luyện tập chung

Lời giải:

a)  3:8=0,375=$\frac{37,5}{100}$=37,5%

b)  3,2:8=0,4=$\frac{40}{100}$=40%

c)  20:16=1,25=$\frac{125}{100}$=125%

d)  7:5=1,4=$\frac{140}{100}$=140%

1.3 Toán lớp 5 trang 102 Bài 3

Khối Năm của một trường tiểu học có 150 học sinh, trong đó có 30 em là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường. Hỏi khối Năm của trường tiểu học đó có bao nhiêu phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường?

Luyện tập chung

Bài giải

Khối Năm có số phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường là:

30 : 150 = 0,2

0,2 = 20%

Đáp số: 20%

1.4 Toán lớp 5 trang 102 Bài 4

Theo một tổ chức quốc tế về bảo vệ rừng nhiệt đới, trên thế giới có khoảng 14,5 triệu kmrừng nhiệt đới nguyên sinh. Tuy nhiên, khoảng 34% diện tích rừng đó đã bị phá huỷ, chủ yếu do việc khai thác gỗ và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tính diện tích rừng bị phá huỷ.

(Nguồn: https://baochinhphu.vn)

Bài giải

Diện tích rừng bị phá huỷ là:

14 500 000 x 34% = 4 930 000 (km2)

Đáp số: 4 930 000 km2.

2.Giải Toán lớp 5 trang 103

2.1 Toán lớp 5 trang 103 Bài 5

Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 2 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 200 000 đồng. Hỏi:

a) Người bán hàng đó đã được lãi bao nhiêu tiền?

b) Tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn?

(Ghi chú: Tiền lãi = Tiền thu được – Tiền vốn)

Bài giải

a) Người bán hàng được lãi số tiền là:

2 200 000 – 2 000 000 = 200 000 (đồng)

b) Tiền lãi bằng số phần trăm của tiền vốn là:

200 000 : 2 000 000 = 0,1

0,1 = 10%

Đáp số: a) 200 000 đồng; b) 10%

2.2 Toán lớp 5 trang 103 Bài 6

Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 3 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 850 000 đồng.

Hỏi:

a) Người bán hàng đó đã bị lỗ bao nhiêu tiền?

b) Tiền lỗ bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn?

(Ghi chú: Tiền lỗ = Tiền vốn – Tiền thu được)

Bài giải

a) Người bán hàng bị lỗ số tiền là:

3 000 000 – 2 850 000 = 150 000 (đồng)

b) Tiền lỗ bằng số phần trăm của tiền vốn là:

150 000 : 3 000 000 = 0,05

0,05 = 5%

Đáp số: a) 150 000 đồng; b) 5%

2.3 Toán lớp 5 trang 103 Bài 7

Chi tiêu trong tháng 8 của gia đình cô Lan được ghi lại như sau:

Luyện tập chung

a) Gia đình cô Lan đã chi tiêu tất cả bao nhiêu tiền vào tháng 8?

b) Gia đình cô Lan đã chi bao nhiêu phần trăm cho tiền ăn? Bao nhiêu phần trăm cho tiết kiệm?

c) Đặt các câu hỏi liên quan đến thông tin trên.

Lời giải:

a) Số tiền gia đình cô Lan đã chi tiêu tất cả vào tháng 8 là:

4 800 000 + 900 000 + 3 000 000 + 600 000 + 1 200 000 + 1 500 000 = 12 000 000 (đồng)

b) Gia đình cô Lan đã chi số phần trăm cho tiền ăn là:

4 800 000 : 12 000 000 = 0,4 = 40%

Gia đình cô Lan đã chi số phần trăm cho tiền tiết kiệm là:

1 200 000 : 12 000 000 = 0,1 = 10%

c) Gia đình cô Lan đã chi bao nhiêu phần trăm cho tiền điện, nước, Internet?

Gia đình cô Lan đã chi bao nhiêu phần trăm cho tiền học?

Gia đình cô Lan đã chi bao nhiêu phần trăm cho tiền xăng xe, đi lại?