Giải Toán lớp 6 trang 10 tập 2 bài 2 có đáp án chi tiết cho từng bài tập trong sách giáo khoa toán 6 Cánh diều tập 2. Mời các em học sinh cùng quý phụ huynh tham khảo.
Biểu đỗ cột ở Hình 8 và Hình 9 lần lượt biểu diễn số huy chương của Đoàn Thể thao Việt Nam và Đoàn Thể thao Thái Lan tại SEA Games 30.
Làm thế nào để biểu diễn được đồng thời từng loại huy chương của cả hai đoàn Việt Nam và Thái Lan trên cùng một biểu đồ cột?
Hướng dẫn giải
Để biểu diễn được đồng thời từng loại huy chương của cả hai đoàn Việt Nam và Thái Lan trên cùng một biểu đồ cột ta sẽ sử dụng biểu đồ cột kép – sẽ được giới thiệu trong bài học này.
Quan sát Biểu đồ cột kép ở Hình 10 ta thấy:
– Đối tượng thống kê là các loại huy chương: Vàng, Bạc, Đồng. Các đối tượng này lân lượt được biểu diễn ở trục nằm ngang.
– Tiêu chí thống kê là số huy chương mỗi loại của mỗi nước.
– Ứng với mỗi đối tượng thống kê có một số liệu thống kê theo tiêu chí, lần lượt được biểu diễn ở trục thẳng đứng.
– Trong biểu diễn thống kê của Đoàn Thể thao Việt Nam, các cột đều được tô màu đỏ và được quy định bằng hình chữ nhật màu đỏ ở phía trên của biểu đồ.
Trong biểu diễn thống kê của Đoàn Thể thao Thái Lan, các cột đều được tô màu xanh và được quy định bằng hình chữ nhật màu xanh ở phía trên của biểu đồ.
Biểu đồ cột kép ở Hình 13 biểu diễn số học sinh nam và số học sinh nữ của lớp 6C có sở thích chơi một số môn thể thao: bóng đá, bóng rổ, bơi.
Biết rằng mỗi học sinh chỉ nêu một môn thể thao yêu thích nhất.
a) Môn thể thao nào có nhiều học sinh thích chơi nhất?
b) Tính tổng số học sinh của lớp 6C.
Hướng dẫn giải
a) Môn bóng đá có: 12 + 10 = 22 học sinh yêu thích
Môn bóng rổ có: 4 + 5 = 9 học sinh yêu thích
Môn bơi có: 5 + 6 = 11 học sinh yêu thích
Như vậy, môn bóng đá được nhiều học sinh yêu thích nhất.
b) Vì mỗi học sinh chỉ nêu một môn thể thao mình yêu thích nhất nên tổng số học sinh lớp 6C là: 22 + 9 + 11 = 42 (học sinh)
Khoá bồi dưỡng về Kĩ thuật công nghiệp Khoa (KTCN) và khoá bổi dưỡng về Kĩ thuật nông nghiệp (KTNN) được tổ chức trong 10 buổi liên tiếp (cùng thời gian và địa điểm). Biểu đồ cột kép ở Hình 14 thống kê số lượt học viên dùng nước giải khát trong ba buổi đầu tiên của mỗi khoá bồi dưỡng.
a) Trong ba buổi đầu tiên. số học viên dùng nước giải khát ở mỗi buổi là bao nhiêu?
b) Dựa vào biểu đồ ở Hình 14, so sánh số lượt học viên dùng nước giải khát của khóa bồi dưỡng về KTCN với khóa bồi dưỡng về KTNN trong mỗi buổi.
c) Để tránh lãng phí trong những buổi học tiếp theo, em hãy chọn phương án phù hợp nhất đối với việc chuẩn bị nước giải khát cho học viên của cả hai khoá bồi đưỡng (biết mỗi lượt học viên dùng 1 cốc nước giải khát):
1. 40 cốc nước giải khát;
2. 45 cốc nước giải khát;
3. 60 cốc nước giải khát;
4. 80 cốc nước giải khát.
Gợi ý Hướng dẫn:
a) Số lượt học viên dùng nước ở buổi 1 là: 25 + 35 = 60 (lượt học viên).
Số lượt học viên dùng nước ở buổi 2 là: 23 + 37 = 60 (lượt học viên).
Số lượt học viên dùng nước ở buổi 3 là: 22 + 38 = 60 (lượt học viên).
Vậy tổng số lượt học viên dùng nước ở mỗi buổi là 60 lượt học viên.
b) Dựa vào biểu đồ Hình 14, ta thấy số lượt học viên dùng nước giải khát của khoa KTNN nhiều hơn so với số lượt học viên dùng nước giải khát của khoa KTCN.
c) Vì tổng số lượt học viên dùng nước ở mỗi buổi là 60 lượt học viên nên để tránh lãng phí trong những buổi học tiếp theo ta nên chọn phương án 3.
a) Biểu đồ ở Hình 15 thống kê số áo được bán ra trong hai ngày của hai cửa hàng kinh doanh. Mỗi cửa hàng đó đã bán được bao nhiêu chiếc áo trong hai ngày?
b) Biết rằng sau hai ngày nói trên, cửa hàng 1 đã lãi được 700 000 đồng và cửa hàng 2 đã lãi được 400 000 đồng. Nhận định “Bán được càng nhiều áo thì càng lãi nhiều” có hợp lí không?
Gợi ý Hướng dẫn:
a)* Ngày 1:
– Cửa hàng 1 bán được 6 chiếc áo
– Cửa hàng 2 bán được 3 chiếc áo
* Ngày 2:
– Cửa hàng 1 bán được 8 chiếc áo
– Cửa hàng 2 bán được 4 chiếc áo
b) Ta thấy, số áo cửa hàng 1 bán được gấp đôi số áo cửa hàng 2 bán được. Số lãi cửa hàng 1 thu được gần gấp đôi số lãi cửa hàng 2 thu được. Nhận định tương đối hợp lí
Biểu đồ ở Hình 16 thống kê số lượng ti vi bán được của ba cửa hàng trong tháng 5 và tháng 6 của năm 2018.
a) So sánh số lượng ti vi bán được của mỗi cửa hàng trong tháng 5 và trong tháng 6.
b) Cửa hàng 3 bán được nhiều ti vi nhất trong cả tháng 5 và tháng 6. Em có thể đưa ra một lí do phù hợp nhất để giải thích cho kết quả này được không? Em đồng ý với những nhận xét nào sau đây:
c) Số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 6 nhiều hơn số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 5 là bao nhiêu chiếc? Em có biết giải bóng đá World Cup 2018 diễn ra vào tháng nào không? Sự kiện đó có liên quan đến việc mua bán ti vi trong tháng 6 hay không?
d) Nếu 20 năm sau( tính từ năm 2018) em có một cửa hàng bán ti vi thì em chọn thời gian nào để có thể bán được nhiều ti vi nhất trong năm?
Gợi ý Hướng dẫn:
a) Số lượng ti vi bán được của mỗi cửa hàng tháng 6 nhiều hơn tháng 5
b) Cửa hàng 3 bán được nhiều ti vi nhất trong cả tháng 5 và tháng 6. Lý do hợp lí là cửa hàng 3 bán ti vi giá rẻ nhất
Em đồng ý với các nhận xét:
a) Số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 6 nhiều hơn số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 5 là:
(47+ 71+ 88) – (30+42+53) = 81( chiếc)
*Giải bóng đá World Cup 2018 diễn ra vào tháng 6. Sự kiện đó có liên quan đến việc mua bán ti vi trong tháng 6: nhu cầu mua ti vi để theo dõi các trận bóng đá đỉnh cao
d) Nếu 20 năm sau (tính từ năm 2018) em có một cửa hàng bán ti vi thì em chọn thời điểm gần năm mới để có thể bán được nhiều ti vi nhất trong năm vì người dân có xu hướng mua sắm đồ dùng mới cho năm mới.